PGS. TS. Từ Quang Phương
Đại học Kinh tế Quốc dân
Đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp là nhu cầu cấp bách đối với hầu hết các quốc gia. Trong bối cảnh đó, phát triển nền NNCNC được cho là giải pháp đột phá mà nhiều quốc gia chọn lựa, đặc biệt, những nước có nền nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng như Việt Nam. NNCNC là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và PTNT). Nền NNCNC có những đặc trưng cơ bản như: vốn đầu tư lớn; thu hồi lớn; hàm lượng tri thức cao (áp dụng tổng hợp kiến thức: toánhọc, sinh học, nông học, thực vật học, động vật học, vi sinh học, di truyền, sinh học phân tử…); thị trường tập trung chủ yếu vào một số ít công ty lớn, do đòi hỏi CNC và vốn đầu tư lớn; xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp kiểu mới.
Một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên thành công của ngành NNCNC Việt nam là nhân tố đầu tư. Bài viết này trình bày thực trạng ngành nông nghiệp Việt nam dưới góc nhìn đầu tư và đưa ra một số giải pháp để đầu tư phát triển nền NNCNC Việt nam.
1. Nhận diện ngành nông nghiệp Việt Nam, thông qua góc nhìn đầu tư
Thứ nhất, vốn đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp (NN-LN-TS) khá thấp, cả trong tổng đầu tư xã hội và tổng vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước. Các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đặc biệt, đầu tư vào NNCNC, ít hơn nhiều so với đầu tư vào công nghiệp, dịch vụ.Vốn đầu tư phân bổ không đồng đều giữa các lĩnh vực, vùng miền, tập trung chủ yếu ở các vùng thuận lợi, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Bắc Bộ, các vùng khó khăn hơn như Trung du miền núi phía Bắc, một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên chưa nhiều nhà đầu tư quan tâm.Các nhà đầu tư có xu hướng tập trung vào việc khai thác tiềm năng, nguồn lực sẵn có về tài nguyên, hoặc kinh doanh thương mại mà chưa quan tâm đầu tư liên kết theo chuỗi, hoặc đầu tư công nghệ cao, công nghiệp chế biến để tăng giá trị gia tăng.
Nguyên nhân chính là đầu tư vào nông nghiệp đòi hỏi thời gian đầu tư dài hạn, rủi ro cao, đặc biệtkhi tiêu thụ phụ thuộc vào biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Đầu tư vào nông nghiệp phải xử lý một loạt các vấn đề từ công nghệ, kỹ thuật canh tác, cây con giống, quỹ đất lớn, đặc biệt, NNCNC lại đòi hỏi nhiều hơn cả về vốn, công nghệ, kỹ thuật, máy móc thiết bị.
Từ năm 2010 đến 2016, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng rất thấp, khoảng trên 2% tổng đầu tư xã hội,và khoảng 5.86% đến 6.38% tổng vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước, như chỉ ra trong bảng 1. Vốn ODA cho nông nghiệp, lũy kế đến cuối 2016 là 5,5 tỷ USD, chiếm 7% trong tổng vốn ODA vào Việt Nam. Nguồn vốn FDI đầu tư vào nông nghiệp, tích lũy đến đầu 2017 là 3,72 tỷ USD, chỉ chiếm 1,5% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Trong khi đó, nông nghiệp vẫn đóng góp khoảng 17% GDP cả nước trong các năm 2014, 2015 và 2016.
Bảng 1. VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN TOÀN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
|
|
ĐVT
|
2010
|
2013
|
2014
|
2015
|
Ước 2016
|
1. VĐT xã hội thực hiện (giá hiện hành)
|
Tỷ đ
|
830278
|
1094542
|
1220704
|
1366478
|
1485096
|
2. VĐTXH giá hiện hành cho NN-LN-TS
|
Tỷ đ
|
51062
|
63658
|
61524
|
76523
|
90591
|
3.VĐT khu vực kinh tế nhà nước, giá HH
|
Tỷ đ
|
18534
|
29654
|
30669
|
33168
|
34119
|
4. VĐT Khu vực KT nhà nước giá HH cho NN-LN-TS
|
Tỷ đ
|
316285
|
441924
|
486804
|
519878
|
557496
|
5.Tỷ trọng VĐT KV KT Nhà nước trong VĐTXH (%)
|
%
|
2.23
|
2.71
|
2.51
|
2.43
|
2.3
|
6.Tỷ trọng VĐT NN-LN-TS trong tổng VĐT khu vực kinh tế nhà nước
|
%
|
5.86
|
6.71
|
6.30
|
6.38
|
6.12
|
Nguồn: TCTK. Niên giám thống kê năm 2016
Thứ hai, qui mô vốn đầu tư và tình hình đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khu vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp nông nghiệp đa phần có qui mô vốn bình quân nhỏ. Tuy nhiên, qua các năm, qui mô vốn sản xuất kinh doanh bình quân một doanh nghiệp tăng lên, tài sản cố định cũng như đầu tư tài chính dài hạn đều tăng.
Đa số các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp là các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và đầu tư chủ yếu dựa vào khai thác nguồn lực tài nguyên, chưa quan tâm đúng mức đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ, hoặc chưa đầu tư thiết bị hiện đại, chế biến sâu để tăng giá trị gia tăng…
Như chỉ ra trong bảng 2, ở tất cả các qui mô doanh nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp thuần túy chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là doanh nghiệp ngành thủy sản, nhỏ nhất là ngành lâm nghiệp.Số doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 54% tổng số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Doanh nghiệp khu vực nông nghiêp qui mô vốn từ 1- 5 tỷ đồng,nhiều nhất. Những doanh nghiệp có qui mô vốn từ 200 tỷ trở lên rất ít (chưa đến 5%). Doanh nghiệp có qui mô thấp nhất (dưới 0.5 tỷ đồng) cũng chiếm tới 12.3%
Bảng 2. DN HOẠT ĐỘNG ĐẾN 31/12/2015 THEO QUI MÔ VỐN
KHU VỰC NÔNG NGHIỆP
|
|
Tổng
|
Dưới 0.5 Tỷ
|
0.5-1 Tỷ
|
1-5 Tỷ
|
5-10 Tỷ
|
10-50 Tỷ
|
50-200 Tỷ
|
200-500 Tỷ
|
Từ 500 Tỷ trở lên
|
I
|
Tổng DN KV NN-LN-TS
|
442485
|
17656
|
23408
|
145789
|
88540
|
129955
|
27294
|
5898
|
3945
|
II
|
Tỷ trong DN từng loại chung nền KT (%)
|
100
|
3.99
|
5.29
|
32.95
|
20.01
|
29.37
|
6.17
|
1.33
|
0.89
|
III
|
DN ngành NN-LN-TS (số DN)
|
3846
|
473
|
348
|
1244
|
576
|
775
|
239
|
78
|
113
|
1
|
DN NN
|
1740
|
256
|
162
|
479
|
192
|
342
|
142
|
64
|
103
|
2
|
LN
|
645
|
97
|
58
|
191
|
83
|
145
|
60
|
7
|
4
|
3
|
TS
|
1461
|
120
|
128
|
574
|
301
|
288
|
37
|
7
|
6
|
IV
|
TỶ TRỌNG DN TỪNG TIỂU NGÀNH TRONG KHU VƯC NN-LN-TS THEO TỪNG QUI MÔ VỐN (%)
|
|
Tổng
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
1
|
Tỷ trọng NN trong NN-LN-TS (%)
|
45.24
|
54.12
|
46.55
|
38.50
|
33.33
|
44.13
|
59.41
|
82.05
|
91.15
|
2
|
Tỷ trọng LN trong NN-LN-TS
|
16.77
|
20.51
|
16.67
|
15.35
|
14.41
|
18.71
|
25.10
|
8.97
|
3.54
|
3
|
Tỷ trọng TS trong NN-LN-TS
|
37.99
|
25.37
|
36.78
|
46.14
|
52.26
|
37.16
|
15.48
|
8.97
|
5.31
|
V
|
TỶ TRỌNG DOANH NGHIỆP THEO QUI MÔ VÔN CỦA KHU VỰC NN-LN-TS (%)
|
|
NN-LN-TS (%)
|
100
|
12.30
|
9.05
|
32.35
|
14.98
|
20.15
|
6.21
|
2.03
|
2.94
|
1
|
NN
|
100
|
14.71
|
9.31
|
27.53
|
11.03
|
19.66
|
8.16
|
3.68
|
5.92
|
2
|
LN
|
100
|
15.04
|
8.99
|
29.61
|
12.87
|
22.48
|
9.30
|
1.09
|
0.62
|
3
|
TS
|
100
|
8.21
|
8.76
|
39.29
|
20.60
|
19.71
|
2.53
|
0.48
|
0.41
|
Nguồn: TCTK. Niên giám thống kê năm 2016
Các doanh nghiệp khu vực nông nghiệp liên tục gia tăng vốn sản xuất kinh doanh bình quân. Như thể hiện trong bảng 3, vốn sản xuất kinh doanh bình quân 1 doanh nghiệp khu vực nông nghiệp qua các năm có sự gia tăng ở tất cả các ngành nông nghiệp, trong đó tăng trưởng mạnh nhất là ngành nông nghiệp thuần túy (từ 74.7 tỷ đồng năm 2010 lên 105.2 tỷ đồng năm 2015). Đầu tư tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp khu vực nông nghiệp cũng có xu hướng tăng, trong đó, ngành nông nghiệp thuần túy có tốc độ tăng cao hơn 2 ngành còn lại. Sự gia tăng vốn sản xuất kinh doanh và tài sản cố định bình quân của doanh nghiệp là điều kiện tiền đề thuận lợi đầu tư phát triển NNCNC.
Tuy nhiên, qui mô vốn của doanh nghiệp khu vực nông nghiệp khá nhỏ. Vốn sản xuất kinh doanh cũng không nhiều. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư phát triển NNCNC vì lĩnh vực này đòi hỏi phải có nhiều vốn. Để giúp doanh nghiệp đầu tư phát triển NNCNC, trong điều kiện nguồn vốn chủ của trong doanh nghiệp chưa nhiều (như thể hiện trong bảng 6) thì rất cần thiết phải huy động mọi nguồn lực, đặc biệt, các nguồn vốn tín dụng.Tín dụng là giải pháp rất quan trọng để đầu tư NNCNC. Chính phủ đã có chủ trương hỗ trợ doanh nghiệp bằng gói tín dụng 100.000 tỷ đồng. Các ngân hàng thương mại đã cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là 27.737 tỷ đồng, chiếm gần 86% tổng dư nợ; dư nợ cho vay nông nghiệp sạch đạt 4.602 tỷ đồng, không phát sinh nợ xấu. Tổng dư nợ cho vay lĩnh vực này đến nay đạt gần 32.339 tỷ đồng, với 4.125 khách hàng còn dư nợ. Trong đó, có 3.957 khách hàng cá nhân, 168 doanh nghiệp. (Theo Ngân hàng nhà nước Việt nam). Tuy gói tín dụng 100.000 tỷ cho NNCNC là một bước đột phá, nhưng việc giải ngân số tiền này vẫn chưa được như mong đợi. Các chuyên gia, doanh nghiệp cho rằng, các tiêu chuẩn để tiếp cận gói tín dụng vẫn chưa rõ ràng về đối tượng, tiêu chí vay vốn, thế chấp tài sản ra, lãi suất, hạn mức vay.
Bảng 3. VÔN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KINH DOANH BÌNH QUÂN MỘT DOANH NGHIỆP
|
|
ĐVT
|
2010
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
I
|
SỐ DOANH NGHIÊP ĐANG HOẠT ĐỘNG 31/12 (SÔ DN)
|
|
Toàn nền kinh tế
|
SỐ DN
|
279360
|
346777
|
373213
|
402326
|
442485
|
|
NN-LN-TS
|
|
2569
|
3517
|
3656
|
3744
|
3846
|
|
NN
|
|
977
|
1561
|
1723
|
1831
|
1740
|
|
LN
|
|
443
|
648
|
636
|
651
|
645
|
|
TS
|
|
1149
|
1308
|
1297
|
1362
|
1461
|
II
|
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNGNĂM
|
|
Toàn nền kinh tế
|
Tỷ đ
|
10841067
|
15228256
|
17764438
|
19677247
|
22144211
|
|
NN-LN-TS
|
Tỷ đ
|
88861
|
168058
|
182232
|
283870
|
231334
|
|
NN
|
Tỷ đ
|
73091
|
134766
|
149082
|
168410
|
183059
|
|
LN
|
Tỷ đ
|
7611
|
19712
|
18230
|
93827
|
27127
|
|
TS
|
Tỷ đ
|
8160
|
13579
|
14919
|
21632
|
21148
|
III
|
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH BQ 1 DOANH NGHIỆP
|
|
Toàn nền kinh tế
|
Tỷ đ /DN
|
38.81
|
43.91
|
47.60
|
48.91
|
50.05
|
|
NN-LN-TS
|
Tỷ đ /DN
|
34.59
|
47.78
|
49.84
|
75.82
|
60.15
|
|
NN
|
Tỷ đ /DN
|
74.81
|
86.33
|
86.52
|
91.98
|
105.21
|
|
LN
|
Tỷ đ /DN
|
17.18
|
30.42
|
28.66
|
144.13
|
42.06
|
|
TS
|
Tỷ đ /DN
|
7.10
|
10.38
|
11.50
|
15.88
|
14.48
|
IV
|
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN /DN
|
|
Toàn nền kinh tế
|
Tỷ đ/DN
|
16.677
|
17.582
|
20.426
|
21.003
|
23.654
|
|
NN-LN-TS
|
Tỷ đ /DN
|
20.370
|
30.765
|
34.765
|
39.892
|
43.007
|
|
NN
|
Tỷ đ /DN
|
55.482
|
61.203
|
65.627
|
69.995
|
84.031
|
|
LN
|
Tỷ đ /DN
|
7.896
|
8.111
|
8.635
|
11.805
|
9.817
|
|
TS
|
Tỷ đ /DN
|
4.027
|
5.664
|
6.580
|
9.920
|
8.802
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn: TCTK. Niên giám thống kê năm 2016
Thứ 3, Các doanh nghiệp khu vực nông nghiệp nói chung và trong từng tiểu ngành nói riêng, có qui mô lao động không nhiều, mặt khác chất lượng lao động thông qua tỷ lệ lao động được đào tạo cũng không cao.
Về qui mô lao động của doanh nghiệp. Đa phần các doanh nghiệp nông nghiệp có số lao động thuộc về 2 nhóm: nhóm dưới 5 lao động và từ 10-49 lao động. 80% các doanh nghiệp nông nghiệp có qui mô dưới 50 lao động, như trình bày trong bảng 4.
Bảng 4. SỐ DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG VÀ TỶ TRỌNG TỪNG LOẠI THEO QUI MÔ LĐ 31/12/2015
|
Dưới
5 LĐ
|
5-9
LĐ
|
10-49 LĐ
|
50-199
|
200-299
|
300-499
|
500-9999
|
1000-4999
|
5000 trở lên
|
Tổng
|
I
|
SỐ DN ĐANG HOẠT ĐỘNG THEO QUI MÔ LĐ 31/12/2015 (SỐ DN)
|
1
|
Chung nền kinh tế
|
199089
|
104848
|
105708
|
23995
|
3046
|
2447
|
1850
|
1326
|
176
|
442485
|
2
|
NN-LN-TS
|
1253
|
636
|
1267
|
509
|
42
|
48
|
40
|
46
|
5
|
3846
|
3
|
NN
|
682
|
330
|
402
|
164
|
32
|
44
|
39
|
42
|
5
|
1740
|
4
|
LN
|
255
|
102
|
195
|
86
|
3
|
1
|
1
|
2
|
|
645
|
5
|
TS
|
316
|
204
|
670
|
259
|
7
|
3
|
|
2
|
|
1461
|
II
|
TỶ TRỌNG DN THEO TÙNG NHÓM LAO ĐỘNG (%)
|
1
|
Chung nền kinh tế
|
44.99
|
23.69
|
23.88
|
5.42
|
0.68
|
0.55
|
0.41
|
0.299
|
0
|
100
|
2
|
NN-LN-TS
|
32.58
|
16.54
|
32.94
|
13.23
|
1.09
|
1.25
|
1.04
|
1.20
|
0.13
|
100.00
|
3
|
NN
|
39.20
|
18.97
|
23.10
|
9.43
|
1.84
|
2.53
|
2.24
|
2.41
|
0.29
|
100.00
|
4
|
LN
|
39.53
|
15.81
|
30.23
|
13.33
|
0.47
|
0.16
|
0.16
|
0.31
|
0.00
|
100.00
|
5
|
TS
|
21.63
|
13.96
|
45.86
|
17.73
|
0.48
|
0.21
|
0.00
|
0.14
|
0.00
|
100.00
|
Nguồn: TCTK. Niên giám thống kê năm 2016
Về chất lượng lao động. Chất lượng lao động trong các doanh nghiệp khu vực nông nghiệp thực tế chưa đáp ứng được kỳ vọng phát triển. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của khu vực nông nghiệp rất thấp, chỉ từ 2,4% đến 4,2%, trong khi tỷ lệ này của toàn nền kinh tế, đạt từ 18 đến 20%, trong những năm gần đây, như thể hiện trong bảng 5. Như vậy, để phát triển nông nghiệp bền vững, cũng như bắt kịp xu hướng phát triển NNCNC của thế giới, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yêu cầu cấp thiết.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận là: cả 2 nhân tố cơ bản, quan trọng bậc nhất để đầu tư phát triển của các doanh nghiệp khu vực nông nghiệp đều thiếu và yếu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu vượt bậc trong quá trình đầu tư phát triển NNCNC Việt Nam.
|
Bảng 5. LAO ĐỘNG 15 TUỔI TRỞ LÊN ĐANG LÀM VIỆC VÀ ĐƯỢC ĐÀO TẠO
|
|
|
ĐVT
|
2010
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016 ƯỚC
|
1
|
Số lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc
|
Nghìn người
|
49048.5
|
5507.8
|
52744.5
|
52840
|
53202.8
|
Trong đó: ngành NN-LN-TS
|
|
24279
|
24399.3
|
24408.7
|
23259.1
|
22315.2
|
2
|
Số lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc và đã được đào tạo
|
%
|
14.6
|
17.9
|
18.2
|
19.9
|
20.6
|
Trong đó: ngành NN-LN-TS
|
%
|
2.4
|
3.5
|
3.6
|
4.2
|
4.1
|
Nguồn: TCTK. Niên giám thống kê năm 2016
Bảng 6. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
|
|
ĐVT
|
2010
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
I
|
DOANH THU THUẦN SXKD KHU VỰC DOANH NGHIỆP
|
|
NN-LN-TS
|
Tỷ đ
|
50468
|
69457
|
69026
|
71197
|
88378
|
|
NN
|
Tỷ đ
|
36965
|
49424
|
47625
|
46226
|
61759
|
|
LN
|
Tỷ đ
|
2641
|
3720
|
4223
|
4859
|
5796
|
|
TS
|
Tỷ đ
|
12862
|
16313
|
17177
|
20112
|
20823
|
II
|
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
|
|
NN-LN-TS
|
Tỷ đ
|
9602
|
6461
|
5966
|
4783
|
6495
|
|
NN
|
Tỷ đ
|
8665
|
7828
|
4846
|
3016
|
4894
|
|
LN
|
Tỷ đ
|
200
|
-825
|
204
|
111
|
22
|
|
TS
|
Tỷ đ
|
738
|
-542
|
916
|
1656
|
1579
|
IV
|
TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
|
|
NN-LN-TS
|
%
|
18.02
|
8.51
|
8.08
|
6.27
|
6.72
|
|
NN
|
%
|
21.89
|
14.27
|
9.31
|
5.93
|
7.06
|
|
LN
|
%
|
7.19
|
-18.21
|
4.6
|
2.2
|
0.35
|
|
TS
|
%
|
6.74
|
-3.28
|
5.28
|
8.12
|
7.48
|
Nguồn: TCTK. Niên giám thống kê năm 2016
Thứ tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực nông nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm. Bảng 6 cho thấy, kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khu vực nông nghiệp biến động không cùng chiều qua các năm. Doanh thu khu vực nông nghiệp nói chung và các tiểu ngành đều tăng lên, nhưng lợi nhuận trước thuế và tỷ suất lợi nhuận các ngành khu vực nông nghiệp qua các năm, có xu hướng giảm. Điều này hình như phản ánh hiệu quả tới hạn mà nhiều nhà kinh tế cảnh báo, đồng thời cũng cho thấy, tính cấp thiết phát triển NNCNC để tạo đột phá mới về hiệu quả kinh doanh và đầu tư.
Thứ năm, xuất hiện xu hướng đầu tư phát triển NNCNC ở tất cả các ngành nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp, thủy sản, từ lĩnh vực sản xuất đến phân phối, ở tất cả các địa phương nhằm phát huy lợi thế so sánh, đồng thời, có xu hướng, nhiều tập đoàn lớn, doanh nghiệp lớn tham gia đầu tư và phát triển NNCNC. Thực tế đã nhiều doanh nghiệp lớn như: Vingroup Trường Hải, FPT và Geleximco, Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn (Lasuco), PAN Group, Hoàng Anh Gia Lai, Lộc Trời, NutiFood, CTCP Giống cây trồng Trung ương (Vinaseed), TH trumilk…tham gia đầu tư phát triển NNCNC.Sự chuyển hướng này mang theo khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, phát triển NNCNC. Điều này kỳ vọng cho sự bứt phá mạnh mẽ của nền nông nghiệp nước ta.
2. Kiến nghị một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển nền NNCNC Việt Nam
Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vị trí then chốt trong quá trình phát triển nền NNCNC. Do vậy đầu tư phát triển nguồn nhân lực đặc biệt quan trọng. Có thể đầu tư phát triển nguồn nhân lực NNCNC theo 3 mô hình:
+ Mô hình đầu tư phát triển nhân lực NNCNC của Nhà nước. Đây là mô hình chủ đạo, phổ biến và có ý nghĩa lâu dài. Nhà nước chú trọng đào tạo,bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng tiếp cận, vận hành và ứng dụng kết quả chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất và đào tạo nhân lực quảnlý phù hợp với điều kiện, nhu cầu của từng vùng, miền. Nhà nước có chính sách đào tạo lại lao động, nhất là ở những vùng đưa công nghệ cao vào nông nghiệp. Mặt khác, cần giải quyết tốt lực lượng lao động dư thừa trong quá trình tham gia tích tụ tập trung ruộng đất, áp dụng tiến bộ KH-KT.
+ Mô hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực NNCNC dựa vào sự chủ động nghiên cứu, chuyển giao và đào tạo của các doanh nghiệp. Đây là mô hình phát triển bền vững. Các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI, với tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ quản lí tiên tiến, thị trường bền vữngcó điều kiện đầu tư phát triển nhân lực NNCNC cân đối và đầy đủ, bao gồm, từ nhân lực lãnh đạo, quản lý, nhân lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cho đến nhân lực kỹ thuật sản xuất, thu hoạch, chế biến và lưu thông trên thị trường.
+ Mô hình phát triển nguồn nhân lực NNCNC của các cá nhân và hộ gia đình. Các chủ đầu tư này tự đầu tư, sáng tạo ra các bí quyết (know – how) công nghệ và trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mới.
Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển NNCNC
Để phát triển NNCNC, trước tiên phải có vốn đầu tư rất lớn để xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển KHCN mới, xử lý môi trường, đầu tư giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo người lao động, quảng bá, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm.
Huy động vốn NSNN làm nguồn vốn mồi để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chính yếu, đồng bộ ở các khu NNCNC, tổ chức đào tạo bài bản, xúc tiến thương mại quốc gia, đồng thời,sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của ngân sách cho từng chương trình đầu tư và chuyển giao KH&CN.
Nhà nước cần có nhiều cơ chế, chính sách tín dụng phát triển NNCNC đột phá, nhất là trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản. Tách bạch rõ ràng giữa tín dụng chính sách với tín dụng thương mại. Các ngân hàng tổ chức kịp thời cung ứng tín dụng với lãi suất hợp lý và gia tăng thêm tỷ trọng đối với các hình thức cho vay vốn dài hạn, trung hạn nhằm hỗ trợ vốn cho nông dân, doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đầu tư vào các vùng chuyên về NNCNC.
Đầu tư phát triển thị trường, xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu
Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm NNCNC Việt Nam cả trong nước và quốc tế. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và lồng ghép các nhiệm vụ của chương trình phát triển NNCNC với các nhiệm vụ phát triển của ngành, địa phương, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng thương hiệu ở tầm quốc gia và quốc tế, kiểm soát quy chuẩn chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. Khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp sạch; coi trọng dự báo và cung cấp thông tin thường xuyên về cung - cầu, giá cả thị trường trong nước và thế giới; hỗ trợ và cùng doanh nghiệp tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá để tạo thương hiệu quốc gia, thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm NNCNC.
Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến NNCNC
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch NNCNCtheo hướng mở, có chính sách ưu đãi cho các khu NNCNC theo hướng phát huy lợi thế địa phương.Quy hoạch đất nông nghiệp đồng bộ giữa đất sản xuất với hệ thống nước tưới, kênh mương, đường, điện...
- Về đất đai. Tháo gỡ các vướng mắc, tạo thuận lợi cho quá trình tích tụ ruộng đất, có chính sách để nông dân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp; rà soát, hoàn thiện chính sách ưu đãi về đất đai để thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư phát triển NNCNC. Sớm triển khai cụ thể chủ trương tích tụ ruộng đất. Xây dựng đồng bộ các chính sách đối với các phương thức sản xuất NNCNC như vùng, điểm NNCNC, khu nông nghiệp công nghệ cao, trang trại, nông hộ.
- Hoàn thiện chính sách đối với xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu và trang thiết bị cho nông nghiệp cao.
- Hoàn thiện chính sách liên quan đến quá trình sản xuất. Xây dựng đồng bộ các chính sách giúp doanh nghiệp chủ động xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến và phân phối nông sản trong nước, tham gia hiệu quả vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.